Hiển thị các bài đăng có nhãn vat-lieu-xay-dung. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn vat-lieu-xay-dung. Hiển thị tất cả bài đăng

Hướng dẫn cách tính chi phí xây nhà ống chuẩn xác nhất

Không phải ai cũng có cơ hội xây nhà lần hai, lần ba nên phần lớn mọi người thường thiếu kinh nghiệm trong việc tính toán chi phí xây nhà. Bài viết sẽ hướng dẫn ước lượng kinh phí sát nhất với chi phí thực tế giúp gia chủ chuẩn bị kỹ lưỡng cho công cuộc xây nhà của mình.

Giả sử, chúng ta có mảnh đất trống để chuẩn bị xây nhà hay một ngôi nhà cũ đã phá bỏ để xây mới, việc dự trù chi phí xây nhà ống sẽ bắt đầu từ đây.

Để cho dễ hiểu, hãy cùng dự trù kinh phí cho mảnh đất 4x12m, quy mô xây dựng 3 tầng 1 tum. Đây là diện tích và quy mô thường gặp của nhà ống hiện nay, tùy vào diện tích và quy mô xây dựng mà chủ đầu tư thêm, bớt chi phí cho phù hợp.

Dự trù kinh phí trước giai đoạn xây nhà

Để việc xây nhà diễn ra thuận lợi, chúng ta cần chuẩn bị trước, tránh để rơi vào thế bị động.

Giai đoạn chuẩn bị trước cho quá trình xây nhà bao gồm những chi phí liên quan đến xin cấp giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế thi công nhà ống. Đây là hai điều kiện bắt buộc phải có, ảnh hưởng đáng kể đến chi phí xây nhà nói chung. Tùy vào diện tích, quy mô xây dựng mà chi phí xin cấp giấy phép xây dựng dao động từ 3 đến 15 triệu. Chi phí thực hiện hồ sơ thiết kế thi công hoàn chỉnh được tính bằng tổng diện tích xây dựng x đơn giá thiết kế.

Nhà 3 tầng 1 tum, 4x12m có tổng diện tích xây dựng khoảng 240m2. Chi phí thiết kế sẽ là: 240 x đơn giá thiết kế. Đơn giá thiết kế trung bình của nhà ống hiện nay 180.000 đồng/m2. Cách tính tổng diện tích xây dựng sẽ được đề cập chi tiết bên dưới.

Lời khuyên dành cho bạn là tìm một nhà thầu uy tín thiết kế, xây dựng trọn gói hỗ trợ xin giấy phép xây dựng miễn phí, giảm trừ phần nào chi phí thiết kế, từ đó giúp tiết kiệm được một khoản tiền không nhỏ trong giai đoạn chuẩn bị xây nhà.

Dự trù kinh phí trong quá trình xây nhà

Xây nhà được chia làm 2 giai đoạn: Xây nhà phần thô và phần hoàn thiện. "Xây nhà trọn gói - Chìa khóa trao tay" là gói xây dựng cả phần thô và hoàn thiện cho ngôi nhà không kèm theo nội thất.

Phần thô sau khi đã thực hiện xong (ảnh bên phải).

Chi phí xây nhà sẽ được tách riêng theo 2 giai đoạn trên. Để dự trù kinh phí trong giai đoạn này, cần biết tổng diện tích xây dựng của ngôi nhà. Các kiến trúc sư Song Phát hướng dẫn cách tính tổng diện tích xây dựng đơn giản chỉ dựa theo diện tích đất và quy mô xây dựng như sau:

(Hệ số diện tích của mỗi tầng + hệ số phần móng, mái, sân) x chiều dài x chiều rộng x đơn giá phần thô hoặc đơn giá hoàn thiện trọn gói.

Đối với nhà 3 tầng 1 tum, diện tích 4x12m, mỗi tầng ta sẽ tính hệ số theo diện tích là 1. Như vậy, nhà 3 tầng 1 tum có hệ số là 4. Luôn cộng thêm 1,3 - là hệ số diện tích theo phần móng, mái, sân...

Đơn giá xây thô trung bình 3.200.000 đồng/m2 và đơn giá hoàn thiện trọn gói 5.200.000 đồng/m2. Theo công thức trên:

(4 + 1,3) x 4 x 12 x 3.200.000 = 814.080.000. Giá xây thô cho nhà 3 tầng 1 tum 4x12m sẽ khoảng 810 triệu đồng.
(4 + 1,3) x 4 x 12 x 5.200.000 = 1.322.880.000. Giá xây hoàn thiện trọn gói cho nhà 3 tầng 1 tum 4x12m sẽ khoảng 1 tỷ 300 triệu đồng.

Khi đã được cấp giấy phép xây dựng, có đầy đủ diện tích móng, mái, thông tầng, sân trước, sân sau thì công ty xây dựng sẽ tính tổng diện tích xây dựng chính xác hơn nữa.

Lưu ý: Đơn giá tính theo m2 trên không bao gồm chi phí tháo dỡ nhà cũ để chuẩn bị mặt bằng thi công và chi phí ép cọc. Dựa trên điều kiện thực tế, tùy vào nền đất mạnh hay yếu và sử dụng loại cọc nào mà sẽ có chi phí phù hợp. Chủ đầu tư có thể dự trù kinh phí từ 30 triệu đến 150 triệu cho hạng mục này.

Chủ đầu tư cần dự trù thêm kinh phí giải phóng mặt bằng thi công và chi phí ép cọc khi tính toán chi phí xây nhà.

Kinh phí trong giai đoạn xây nhà rất lớn, phụ thuộc nhiều vào chủng loại vật tư. Một cách giúp hoạch định chi phí hiệu quả là sự thống nhất giữa chủ đầu tư và kiến trúc sư. Chủ đầu tư cần phải bàn bạc với kiến trúc sư về giới hạn chi phí mà mình sử dụng trong thiết kế và xây dựng để đảm bảo công trình sau hoàn thiện sẽ phù hợp với khả năng tài chính của gia đình mình.

Những nhà thầu uy tín, giàu kinh nghiệm có thể đưa ra báo giá dự toán chi tiết, trong đó liệt kê tất cả hạng mục công việc, khối lượng, chủng loại vật tư, đơn giá vật tư, kể cả tiền lương nhân công, từ đó giúp chủ đầu tư hạn chế tối đa chi phí phát sinh trong quá trình xây dựng.

Chủ đầu tư không nên ký hợp đồng với nhà thầu báo giá theo m2 với bảng chủng loại vật tư chung chung vì chi phí phát sinh có thể đội lên tới hàng trăm triệu, gây thiệt hại kinh tế không nhỏ.

Dự trù kinh phí sau khi ngôi nhà đã xây dựng xong

Sau khi công trình xây dựng được hoàn thành, nhà thầu sẽ cung cấp cho chủ đầu tư Biên bản kiểm tra của thanh tra xây dựng và Bản vẽ điện nước hoàn công để chủ đầu tư có thể trực tiếp tiến hành làm thủ tục hoàn công. Đây là điều kiện để cấp/đổi lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, trong đó thể hiện những thay đổi về hiện trạng nhà đất sau khi thi công. Chi phí hoàn công khoảng từ 5 đến 30 triệu tùy quy mô xây dựng.

Còn lại kinh phí trong việc sắm sửa nội thất, dựa vào nhu cầu của mỗi thành viên mà gia chủ có thể lựa chọn sao cho phù hợp.

Dự trù kinh phí xây nhà sẽ giúp chủ đầu tư an tâm trong quá trình xây dựng. Hãy cộng thêm 10% tổng số kinh phí vừa tính toán được để dự trù kinh phí phát sinh phòng khi chủ đầu tư muốn thay đổi thiết kế ban đầu hay thay đổi sang vật tư tốt hơn.

Đọc thêm mẫu thiết kế nhà xinh https://nhaxinhcenter.com.vn

Theo thanhnienviet
Share:

Vật liệu lợp mái nhà nào phù hợp với vùng khí hậu nóng?

Mái nhà là kiến trúc quan trọng trong tổng thể công trình. Nắm rõ đặc tính của từng vật liệu lợp mái cụ thể sẽ giúp bạn dễ dàng tìm được loại vật liệu phù hợp nhất cho ngôi nhà của mình.

Vật liệu làm mái ngày càng đa dạng về kiểu dáng và màu sắc. Tuy nhiên, khi lựa chọn vật liệu lợp mái cho ngôi nhà, ngoài kiểu dáng và màu sắc thì còn có rất nhiều yếu tố khác cần cần nhắc như độ bền, giá thành, đặc tính cách nhiệt của vật liệu cho tới vị trí địa lý và điều kiện khí hậu. Cụ thể, kết cấu mái dốc đứng phù hợp với những khu vực có tuyết rơi trong khi một số vật liệu lợp mái phổ thông lại giúp giảm sức nóng cho những ngôi nhà ở vùng khí hậu nhiệt đới. Bên cạnh đó, ánh nắng mặt trời và nhiệt độ cao sẽ làm hư hại mái nhà, gây ra các vết nứt và tình trạng xuống cấp theo thời gian. Từ đó cho phép không khí nóng bên ngoài dễ dàng thâm nhập vào nhà, làm tăng chi phí sử dụng điện để làm mát nhà. Nếu đang phân vân lựa chọn giữa các vật liệu làm mái thì bạn có thể tham khảo những thông tin dưới đây.

Ngói đất nung

TP.HCM nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với độ ẩm tương đối cao (bình quân/năm khoảng 79,5%) nên lựa chọn vật liệu lợp mái nào có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

Ngôi nhà do K59atelier thiết kế gây ấn tượng với cấu trúc mái ngói đỏ tươi – vật liệu truyền thống ở Việt Nam và nhiều quốc gia khác trong khu vực. 

Ngói đất nung (ngói đỏ) trở nên phổ biến ở những vùng khí hậu nhiệt đới vì nhiều lý do khác nhau. Trước hết, thiết kế lượn sóng của ngói cho phép không khí bên dưới dễ dàng lưu thông, từ đó làm mát nhà. Ngoài ra, không thể phủ nhận độ bền của vật liệu làm mái này tại những khu vực khí hậu nhiệt đới, đây là tiêu chí rất quan trọng bởi ngói đỏ được làm từ đất sét và được nung ở nhiệt độ rất cao giúp ngói cứng, không bị thấm nước và chịu được trời mưa.

Tuy nhiên, cũng như các vật liệu làm mái khác, ngói đất nung vẫn tồn tại một vài nhược điểm. Trước hết đó là chi phí tương đối đắt đỏ do nguồn nguyên liệu đầu vào là đất sét ngày càng khan hiếm. Hơn nữa, ngói đất nung tương đối nặng nên đòi hỏi khung kèo đảm bảo chất lượng và không phù hợp với những cấu trúc mái có độ dốc thấp.

Ngói xi măng

Ngói đất nung sở hữu ưu điểm vượt trội nhưng giá thành quá cao khiến bạn e dè thì mái xi măng có thể coi là lựa chọn thay thế phù hợp hơn. Ngói xi măng có thể được đúc thành dạng tấm phẳng hoặc dạng hình chữ S giống như ngói đất nung. So với ngói truyền thống, ngói xi măng có ưu điểm là chống gió tốt hơn và ít thấm nước.

Đặc biệt, ngói xi măng còn phù hợp với những vùng khí hậu lạnh nhờ khả năng chống chịu được sương giá. Về thẩm mỹ, ngói bê tông có nhiều màu sắc để phù hợp với màu sơn ngoại thất của ngôi nhà và đáp ứng gu thẩm mỹ đa dạng của mỗi người. Dù có trọng lượng tương đối nặng nhưng ngói xi măng được bù đắp bằng khả năng cách nhiệt tuyệt vời bởi chất liệu này phải mất một thời gian khá lâu để hấp thụ nhiệt, điều đó giúp ngôi nhà mát mẻ hơn.

Ngôi nhà ở Thụy Điển được thiết kế bởi Tham & Videgård Arkitekter với phần mái nhà được lợp ngói xi măng vững chắc.

Mái “xanh”

Từng bị coi là kỳ dị, mái “xanh” hay mái nhà thực vật đang trở nên thịnh hành khi con người ngày càng quan tâm tới vấn đề bảo vệ môi trường. Ở đây, từ “xanh” không đề cập đến màu sắc đơn thuần mà liên quan đến xu hướng phát triển của môi trường. Rõ ràng, mái “xanh” mang đến rất nhiều lợi ích cho chủ nhà cũng như môi trường xung quanh. Những thảm thực vật xanh được trồng trên lớp màng chống thấm, ngoài ra cũng có thể bao gồm các lớp bổ sung khác hệ thống tưới tiêu, lớp ngăn rễ xâm thực. Lớp thực vật trên mái làm giảm lượng nhiệt hấp thụ vào trong nhà, từ đó giúp tiết kiệm năng lượng cho làm mát hay sưởi ấm. Ở các khu vực thành thị, mái “xanh” có nhiệm vụ cải thiện chất lượng không khí nói chung. Chưa kể, mái "xanh" còn là vật liệu cách âm tuyệt vời.

Ngôi nhà cạnh bờ sông Colorado do kiến các trúc sư tài ba của Bercy Chen Studio thiết kế là một công trình điển hình với mái nhà phủ đầy cỏ xanh cùng đường hào sâu hơn 2m nhằm làm giảm dòng chảy, giúp ngôi nhà mát hơn vào mùa hè và ấm áp hơn khi đông đến. 

Kim loại

Mái kim loại có thể không là lựa chọn lý tưởng cho những khu vực nhiệt đới nhưng loại vật liệu này lại phổ biến ở một số vùng nhất định. Sau giai đoạn bị “thất sủng” vào những năm 1980 và 1990, mái kim loại đã hồi sinh mạnh mẽ nhờ thiết kế bắt mắt và độ bền tuyệt vời. Trên thực tế, ở vùng khí hậu nóng, mái kim loại tạo thành vùng không khí đệm giữa trần và mái, giúp ngăn cản nhiệt thâm nhập vào nhà tương đương như ngói đất nung. Lớp đệm không khí này có thể làm giảm tới 20% lượng điện tiêu thụ cho mục đích làm mát nhà. Tấm lợp kim loại còn được coi là một loại vật liệu xanh bền vững do phần lớn được sản xuất từ vật liệu tái chế. Giá thành tính trên mỗi mét vuông mái kim loại không quá chênh lệch so với mái tôn nhưng lại bền bỉ và ít cần bảo trì hơn.

Mái kim loại có độ bền tuyệt vời nhưng ít cần bảo trì.

Tấm lợp

Tấm lợp là vật liệu lợp mái rất phổ biến với nhiều chất liệu khác nhau, có thể kể đến như tấm lợp asphalt. Dù độ bền không cao nhưng đây vẫn loại vật liệu lợp mái phổ biến vì có chi phí rẻ và lắp đặt tương đối đơn giản. Tấm lợp asphalt được làm từ nhựa đường cùng vật liệu gia cố như than đá và còn có tên gọi khác là tấm lợp bitum. Một số vật liệu lợp phổ biến khác như tấm lợp bằng đá phiến, gỗ, đá flagstone, nhựa hoặc vật liệu composite. Tuy nhiên, tấm lợp gỗ ít được ưa chuộng ở những vùng khí hậu nóng vì lớp dầu tự nhiên trên bề mặt gỗ dễ tan chảy dưới ánh mặt trời và bị nước mưa cuốn trôi hết, gây nên tình trạng xói mòn, thối rữa và thấm nước.

Ngôi nhà được thiết kế bởi Studio 512 tại Austin Texas sử dụng tấm lợp gỗ cho mái nhà và tường.

Mái tre

Tre là vật liệu phổ biến trong xây dựng và còn được sử dụng để sản xuất ngói lợp hiện đại. Ngoài ra, tre cũng là vật liệu quan trọng cho kiến trúc mái trong những ngôi nhà mang phong cách nhiệt đới.

Được thiết kế bởi VTN Architects, khu nghỉ dưỡng ở Đà Nẵng sở hữu mái dốc điển hình được nâng đỡ bởi cấu trúc tre.

Phong cách và những rung cảm mà tre mang lại đặc biệt phù hợp với vùng khí hậu nhiệt đới và bầu không khí thoải mái cần có tại khu nghỉ dưỡng. So với gỗ, tre có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn nên sử dụng tre trong xây dựng chắc chắn sẽ rẻ và thân thiện hơn với môi trường. Đặc tính nhẹ, mỏng, chống nước tốt khiến tre trở thành lựa chọn tuyệt vời để làm mái nhà.

Rơm, rạ

Chúng ta dễ dàng bắt gặp hình ảnh mái rơm trong những ngôi nhà mang phong cách nhiệt đới.

Punta Caliza – công trình kiến trúc truyền thống của người Mayan với phần mái rơm ấn tượng.

Rơm rạ là vật liệu cách nhiệt tự nhiên, giúp chống nóng vào mùa hè và chống lại cái lạnh khắc nghiệt vào mùa đông. Nếu được lợp và bảo trì đúng cách, mái rơm có thể tồn tại lên tới 20 năm.


Tham khảo thêm https://nhaxinhcenter.com.vn/tin-tuc/tong-hop-mau-nha-pho-mai-ngoi-dep.html

Theo Tuổi trẻ
Share:

Trending Template

Tìm kiếm Blog này

Bài viết

Lưu trữ Blog

Liên Kết Bài Viết

Xem 200 mẫu thiết kế nhà đẹp hiện đại 2019 "http://thietkenhadepvn.pro/thiet-ke-nha-dep-moi"